Thủ tục về hồ sơ, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được thừa kế

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Hỏi: Năm 1969, mẹ tôi được ông ngoại cho một miếng đất và bà đã xây nhà, đăng ký kê khai nộp thuế từ đó đến nay nhưng không có giấy chứng nhận về việc cho tặng tài sản.
Ông ngoại tôi có bốn người con, trong đó hai người con đã từ bỏ quyền thừa kế, người còn lại ở một mảnh đất khác và không có tranh chấp gì. Mẹ tôi qua đời năm 2015. Xin hỏi luật sư, nay các anh em tôi muốn xin cấp cho một trong ba anh em thì cần hồ sơ, thủ tục như thế nào?
Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:
Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi sẽ tư vấn cho trường hợp ông ngoại bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy chứng nhận), đồng thời mẹ bạn cũng chưa được cấp giấy chứng nhận và bạn muốn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho 1 trong 3 anh em bạn.
Trong trường hợp mẹ bạn không có bất cứ giấy tờ gì liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong khi bạn chỉ có các giấy tờ liên quan đến việc nộp thuế đất của mẹ bạn từ trước đến giờ thì bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo đó, bạn hồ sơ nộp nói trên tại UBND cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Giấy xác nhận của được UBDN cấp xã nơi có đất xác nhận đất không có tranh chấp;
– Giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm một trong các tài liệu sau:
+ Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
+ Biên lai nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Quyết định hoặc bản án của TAND đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
+ Quyết định giải quyết tố cáo, khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện UBND cấp xã nơi có đất;
+ Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu tạm trú, thường trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy tờ nộp tiền điện, nước, các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký, CMND hoặc giấy khai sinh;
– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của tổ chức, cơ quan được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký;
– Bản đồ, tài liệu điều tra, sổ mục kê, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Nếu có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của TAND về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện kích thước, vị trí phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Related posts:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *